Thứ Năm, 30 tháng 7, 2015

Những điều cần biết về bệnh thiếu men G6PD

Bệnh thiếu men G6PD là một bệnh di truyền liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X nên bé trai có khả năng mắc bệnh cao hơn bé gái.


Có thể tầm soát thiếu men G6PD ở trẻ mới sinh
  1. Men G6PD là gì ?
G6PD được viết tắt từ cụm từ Glucose-6 Phosphate Dehydrogenase, là một men giữ vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa của tế bào hồng cầu. Khi thiếu men này, quá trình chuyển hóa bị ngưng trệ và hồng cầu trở nên dễ vỡ.
  1. Thiếu men G6PD gây ra những biểu hiện gi ?
Hầu hết các trẻ mắc bệnh đều không có biểu hiện gì. Một số trường hợp có những biểu hiện sau:
    • Vàng da kéo dài ở tuổi sơ sinh
    • Thiếu máu tán huyết (hồng cầu bị vỡ): da xanh xao, lòng bàn tay nhợt, vàng da, vàng mắt, tiểu sậm màu.
    • Suy thận cấp do tán huyết ồn ạt được biểu hiện bằng các triệu chứng như tiểu ít, tiểu màu xá xị (tiểu ra hemoglobin).
Lưu ý: hiện tượng tán huyết thường xảy ra khi bị stress oxy hóa như:
§  Bệnh nhiễm trùng nặng
§  Sau khi uống một số thuốc (xin xem chi tiết bên dưới)
§  Ăn đậu tằm (Fava) – một loại đậu có nguồn góc từ nước Ý
§  Bệnh tiểu đường nhiễm ceton
  1. Tại sao trẻ em mắc bệnh thiếu men G6PD ?
Bệnh thiếu men G6PD là một bệnh di truyền liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X  nên bé trai có khả năng mắc bệnh cao hơn bé gái. Trẻ mắc bệnh chủ yếu là do di truyền từ cha, mẹ. Một số rất hiếm trường hợp là do đột biến ở thế hệ con không di truyền từ cha mẹ.
  1. Bệnh thiếu men G6PD được điều trị như thế nào ?
Hiện nay, việc tầm soát bệnh thiếu men G6PD ở các trẻ mới sinh nhằm giúp cho các bậc phụ huynh biết cách phòng ngừa cơn tán huyết cấp có thể xảy ra khi trẻ bị stress oxy hóa.
Truyền máu nếu trẻ bị thiếu máu nặng. Lọc thận trong trường hợp suy thận cấp.
Khi đến các cơ sở y tế khám bệnh, phụ huynh phải thông báo với nhân viên y tế rằng “Cháu bị bệnh thiếu men G6PD”. Không tự ý mua thuốc cho trẻ uống khi cháu mắc bệnh. Không ăn đậu tằm.
  1. Trẻ thiếu men G6PD cần tránh sử dụng những thuốc nào ?

NHỮNG THUỐC CẦN TRÁNH SỬ DỤNG TRÊN TRẺ THIẾU MEN G6PD
Thuốc gây tán huyết
Thuốc có thể gây tán huyết
Kháng sinh
Nitrofurans
Kháng sinh
Furazolidone

Quinolones

Streptomycine

Chloramphenicol



sulfonamides


Thuốc trị giun sán
Beta-Napthol
Thuốc giảm đau
Acetylsalicylic acid

Niridazole

Acetaminophen

Stibophen

Aminophenazone
Phenacetin
Phenazone
Dipyrone
Phenylbutazone
Thuốc điều trị sốt rét
Mepacrine

pamaquine

pentaquine
Thuốc chống co giật
Phenytoin

primaquine
Thuốc trị tiểu đường
Glibenclamide

chloroquine
Kháng MetHb
Methylene blue
Thuốc giải độc
Dimercaprol (BAL)
Kháng lao
Dapsone

Sulfones
Thuốc trị lao
Izoniazid

Para-aminosalicylic acid
Thuốc tim mạch
Dopamine
Procainamide
Quinidine
Điều trị ung thư
Doxorubicin
Thuốc trị Gout
Colcicine
Probenecid

Rasburicase
Thuốc giảm đau đường niệu
Phenazopyridine
Vitamines
Ascorbic acid
Vitamine K liều cao
Khác
Acetylphenylhydrazine
Thuốc Parkinson
Trihexyphenidyl

Phenylhydrazine
Thuốc trị tăng huyết áp
Hydralazine
Methyldopa


Thuốc kháng Histamine
Antazoline
Diphenhydramine
Tripelennamine


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons