Thứ Ba, 16 tháng 2, 2016

Nhiễm trùng huyết, nguyên nhân gây tử vong cao


 Một số trường hợp bệnh nặng điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện bị tử vong được chẩn đoán có nguyên nhân do nhiễm trùng huyết. Cần quan tâm đến bệnh lý này để phòng ngừa vì tỉ lệ tử vong có thể chiếm từ 20 - 50%.
Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết
Có thể nói nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng do sự xâm nhập liên tiếp vào máu của vi khuẩn gây bệnh và độc tố của vi khuẩn. Bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng vì quá trình phát triển bệnh lý phụ thuộc không những vào mầm bệnh mà còn phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cơ thể người bệnh. Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được xử trí điều trị kịp thời.
Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu
Nói một cách khác, nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có nguyên nhân từ vi khuẩn lưu hành ở trong máu; chúng gây ra các triệu chứng lâm sàng đa dạng, làm suy đa phủ tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao có thể từ 20 - 50% các trường hợp; trong đó sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng biểu hiện trầm trọng của nhiễm trùng huyết. Trên thực tế, có một số yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến bệnh lý nhiễm trùng huyết bao gồm: người cao tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non; người có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, đang điều trị hóa chất và tia xạ; người có bệnh mãn tính như: đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn tính; người bệnh đã cắt lách, nghiện rượu, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt; bệnh nhân có sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập cơ thể nhưng đóng đinh nội tủy, đặt ống dẫn truyền, đặt ống nội khí quản...
Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu hoặc từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như: da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa... Các loại vi khuẩn thường gây nhiễm trùng huyết gồm vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Vi khuẩn gram âm chủ yếu là vi khuẩn đường ruột họ Enterobacteriacae như: Salmonella, Escherichia coli, Klebsiella, Serratia và các vi khuẩn Enterobacter...; ngoài ra còn có Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia pseudomallei. Vi khuẩn gram dương thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Streptococcus suis... Vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Clostridium perfringens và Bacteroides fragilis.
Chẩn đoán xác định nhiễm trùng huyết
Trong thực tế, bệnh lý nhiễm trùng huyết được chẩn đoán xác định căn cứ vào các triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng và kết quả thực hiện những xét nghiệm có liên quan.
Về mặt lâm sàng: người bệnh phải có những quy định sau đây:
Bệnh nhân người lớn có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau đây mà không tìm ra được nguyên nhân nào khác như: sốt cao trên 38oC, hạ huyết áp với huyết áp tâm thu từ 90mmHg trở xuống hay nước tiểu ít dưới 20cm3 mỗi giờ; không thực hiện được việc cấy máu của bệnh nhân hoặc không tìm ra tác nhân gây bệnh hay kháng nguyên trong máu; không thấy tình trạng nhiễm trùng ở các vị trí khác trên cơ thể; bác sĩ đang thiết lập việc điều trị theo hướng nhiễm trùng huyết.
Bệnh nhân trẻ em từ 1 tuổi trở xuống có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau đây mà không tìm ra được nguyên nhân nào khác như: sốt cao trên 38oC, thân nhiệt hạ dưới 37oC, ngừng thở, tim đập chậm mà không tìm ra nguyên nhân nào khác; không thực hiện được việc cấy máu hoặc không tìm ra tác nhân gây bệnh hay kháng nguyên trong máu; không thấy tình trạng nhiễm khuẩn tại các vị trí khác của cơ thể; bác sĩ đang thiết lập việc điều trị theo hướng nhiễm trùng huyết.
Về mặt xét nghiệm: người bệnh phải có những quy định sau đây:
Bệnh nhân người lớn có một hay nhiều lần cấy máu cho kết quả dương tính, vi khuẩn được phân lập từ máu không có liên quan đến nhiễm trùng ở vị trí khác. Hoặc bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng như: sốt cao trên 38oC, rét run, hạ huyết áp với huyết áp tâm thu dưới 90mmHg; đồng thời có ít nhất một trong các dấu hiệu gồm: phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ hai hoặc nhiều lần cấy máu khác nhau, phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ ít nhất một lần cấy máu trên bệnh nhân có đường truyền mạch máu và bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh phù hợp nhiễm trùng huyết, có thử nghiệm kháng nguyên dương tính trong máu với vi khuẩn Hemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae... và triệu chứng, kết quả xét nghiệm không liên quan đến nhiễm trùng ở vị trí khác.
Bệnh nhân trẻ em từ 1 tuổi trở xuống có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng như: sốt trên 38oC, thân nhiệt hạ dưới 37oC, ngừng thở, tim đập chậm; đồng thời có ít nhất một trong các dấu hiệu gồm: phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ hai hoặc nhiều lần cấy máu khác nhau, phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ ít nhất một lần cấy máu trên bệnh nhân có đường truyền mạch máu và bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh phù hợp nhiễm trùng huyết, có thử nghiệm kháng nguyên dương tính trong máu với vi khuẩn Hemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae... và triệu chứng, kết quả xét nghiệm không liên quan đến nhiễm trùng ở vị trí khác.
Điều trị và phòng bệnh
Việc điều trị nhiễm trùng huyết phải bảo đảm các nguyên tắc diệt mầm bệnh, điều chỉnh các rối loạn do nhiễm trùng huyết gây ra và nâng cao sức đề kháng của người bệnh. Điều trị nguyên nhân phải sử dụng kháng sinh đúng theo quy định, cần dùng kháng sinh theo mầm bệnh vi khuẩn bị nhiễm và theo kháng sinh đồ, liều thuốc kháng sinh dùng phải cao và theo đường tiêm truyền, tốt nhất là dùng đường tĩnh mạch trong những ngày đầu; nên phối hợp các kháng sinh với nhau để nâng cao hiệu lực điều trị đối với các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và chưa xác định rõ mầm bệnh vi khuẩn. Thời gian sử dụng kháng sinh phải bảo đảm yêu cầu không được dưới 2 tuần, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người bệnh có chỉ định phải dùng kháng sinh đến vài tháng.
Thuốc kháng sinh được chỉ định dùng phối hợp để điều trị bao vây khi chưa phân lập được mầm bệnh, vi khuẩn đã kháng kháng sinh hoặc tình trạng nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn gây nên, dự phòng và làm chậm lại sự xuất hiện của chủng loại vi khuẩn kháng thuốc, tăng khả năng ức chế và diệt khuẩn của kháng sinh... Cần lưu ý phải giải quyết triệt để các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, thứ phát bằng những thủ thuật ngoại khoa như rạch dẫn lưu ổ áp-xe, lấy bỏ các nguyên nhân gây nhiễm trùng như những ống dẫn truyền, xông dẫn lưu...
Hiện nay, các nhà khoa học khuyến cáo nên sử dụng một số loại thuốc kháng sinh phù hợp để giải quyết nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết có hiệu quả trên thực tế. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram dương thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I với nhóm quinolon hoặc nhóm aminoglycozid. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ III với nhóm quinolon hoặc nhóm amiloglycozid.
Người lớn sốt cao trên 38oC, huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, có thể là dấu hiệu nhiễm trùng máu
Ngoài điều trị đặc hiệu với các thuốc kháng sinh phù hợp, người bệnh còn cần phải được điều trị theo cơ chế bệnh sinh như: điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, giải độc bằng các loại dung dịch Dextro, Ringer lactat; chống toan hóa máu với độ pH dưới 7,2 bằng dung dịch bicarbonat; khi có hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa DIC (disseminated intravascular coagulation) phải điều trị bằng heparin; dùng thuốc và phương pháp trợ tim mạch, hồi sức hô hấp và tuần hoàn; điều trị tình trạng sốc nhiễm khuẩn; tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng truyền máu, chất đạm và vitamin; thực hiện chế độ ăn với tiêu chuẩn tăng chất đạm, nhiều hoa quả...
Việc phòng bệnh nhiễm trùng huyết muốn đạt được hiệu quả tốt cần phải thực hiện công tác vô trùng trong bệnh viện một cách chặt chẽ; đặc biệt là khi làm các phẫu thuật, thủ thuật... Lưu ý điều trị triệt để các bệnh có ổ mủ và ổ áp-xe; không được tự nặn, chích sớm những mụn nhọt viêm nhiễm ở ngoài da như đinh râu là một loại mụn độc thường xuất hiện ở vùng quanh miệng, hậu bối là bệnh về da liên quan đến nhóm các nang lông tóc gồm nhiều nhọt cụm lại với nhau... Nên dùng kháng sinh sớm, đủ liều, có hiệu quả ngay từ đầu trong những bệnh tiên lượng có thể chuyển sang nhiễm trùng huyết do nhiễm tụ cầu khuẩn Staphylococcus, liên cầu khuẩn Streptococcus, phế cầu khuẩn Pneumococcus, các loại vi khuẩn đường ruột Enterococcus. Khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch cần có chế độ giám sát chặt chẽ và sử dụng cùng với các thuốc để tăng sức đề kháng của bệnh nhân. 

Thứ Năm, 11 tháng 2, 2016

Nhóm máu nói gì về nguy cơ bệnh tật của bạn

Nam giới máu O có tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật ung thư thấp; còn người nhóm máu A thường mắc các bệnh ung thư dạ dày, lưỡi, thực quản, bướu thịt.


nhom-mau-noi-gi-ve-nguy-co-benh-tat-cua-ban
Ảnh minh họa: Health
Theo Health Sinađặc điểm nhóm máu có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh ung thư. Các nghiên cứu sinh đến từ Đại học Y khoa Tokyo Nhật Bản phát hiện, nhóm máu của nam giới ảnh hưởng đến tỷ lệ phát bệnh ung thư và tái phát sau điều trị. 
Nghiên cứu tiến hành trên 555 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt từ năm 2004 đến 2010 cho thấy quý ông nhóm máu O sau khi phẫu thuật có tỷ lệ tái phát rất thấp. Ngược lại, nam giới nhóm máu A tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật cao nhất, lên đến 35%.
Các nhà nghiên cứu cho rằng nhóm máu được quy định bởi lượng kháng nguyên và kháng thể, chúng giống như một hàng rào tự nhiên chống lại sự xâm lược của các vật chất ngoại lai. Nhóm máu không chỉ liên quan đến nguy cơ phát bệnhung thư tuyến tiền liệt, mà còn liên quan đến kết quả điều trị và tỷ lệ tái phát sau khi hồi phục. Căn cứ vào nhóm máu khác nhau của bệnh nhân, bác sĩ đưa ra hướng chữa trị và phòng ngừa tái phát hiệu quả.
Nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số kết luận sau:
Nhóm máu A: Sức chịu đựng cao nhưng dễ bị nhồi máu não
Người nhóm máu A có cơ thể linh hoạt, sức bền cao, thường ít bị bệnh nhưng nguy cơ cao bị nhồi máu não. Nhóm A có độ nhạy cảm nhiễm trùng cao cùng với sự gia tăng độ nhớt (độ quánh) của máu, độ nhớt máu tăng cao là yếu tố quan trọng gây nhồi máu não. Bệnh nhân đau nửa đầu thuộc nhóm A luôn có độ nhớt máu cao hơn các nhóm máu khác. Ngoài ra, người nhóm A dễ bị trúng gió, ung thư và các bệnh nguy hiểm khác.
Thống kê lâm sàng cho thấy 1/3 số người mắc bệnh ung thư có nhóm máu A, nhiều nhất là ung thư dạ dày, lưỡi, thực quản, bướu thịt. Do đó nếu người nhóm máu A thấy đau vùng thượng vị, giảm cân, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy ra máu và các triệu chứng khác như viêm dạ dày, teo dạ dày, nên đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.
Nhóm máu B: Khỏe mạnh hơn các nhóm khác nhưng dễ bị bệnh kết hạch
Người máu B linh hoạt dẻo dai, sức sáng tạo cao, có tham vọng. Về phương diện bệnh tật, nhóm B có tỷ lệ bị sâu răng, kết hạch, ung thư vòm họng, ung thư vú, ung thư máu cao hơn các nhóm khác.
So với mặt bằng chung, người thuộc nhóm máu B có tỷ lệ thải ghép tạng cao hơn 2 lần, tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh tật là 28%, gấp 2 lần nhóm máu A, gấp 4 lần nhóm máu O.
Nhóm AB: Phản ứng linh hoạt nhưng tỷ lệ mắc bệnh tâm thần phân liệt cao
Người nhóm máu AB có tính cách tương đối bình tĩnh, phản ứng thần kinh nhanh nhẹn. Thống kê cho thấy nhóm này có nguy cơ mắc chứng tâm thần phân liệt cao hơn các nhóm khác gấp ba lần và có khuynh hướng di truyền. 
Ở những người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhóm AB cũng chiếm đa số. Nhóm AB có tỷ lệ bệnh ung thư, kết hạch, thiếu máu khi có thai thấp hơn nhiều so với các nhóm khác. Người nhóm máu này có tỷ lệ bị ung thư và đột quỵ thấp nhưng lại dễ mắc bệnh động mạch vành, tỷ lệ nhồi máu cơ tim khá cao. Phụ nữ nhóm AB dễ bị ung thư cổ tử cung. 
Nhóm máu O: Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ nhưng dễ bị đột quỵ
Người nhóm máu O có sức sống mạnh mẽ, quá trình trao đổi chất diễn ra rất mạnh. Họ thường hoạt động hoặc vận động quá sức, dẫn đến kiệt sức, ảnh hưởng đến sức khỏe. Các chuyên gia khuyên người thuộc nhóm này nên điềm tĩnh và kiềm chế, không nên làm việc quá sức mà phải chú trọng nghỉ ngơi phù hợp, đồng thời phải học cách kiểm soát cảm xúc vì có nguy cơ cao bị đột quỵ.
Dinh dưỡng phù hợp với từng nhóm máu
Nhóm máu A có nguồn gốc từ chế độ nông nghiệp, xuất hiện khoảng 25.000 năm trước ở châu Á hoặc Trung Đông. Thời đại đó, tổ tiên con người dành cả ngày săn bắt, thuần hóa thú vật và bắt đầu cuộc sống định cư. Sau một thời gian dài tiến hóa, chế độ ăn uống của người cổ chú trọng hơn đến rau và các thực vật khác, từ đó các kháng nguyên và kháng thể dần tích lũy trong máu để tạo thành nhóm máu A. Đây được mệnh danh là nhóm máu có tình yêu với thực vật.
Người thuộc nhóm A nên ăn các loại thực phẩm chay sẽ tiêu hóa và hấp thu tốt hơn, nhờ đó tăng cường sự trao đổi chất, cải thiện hệ thống miễn dịch. Các chất dinh dưỡng trong rau quả có thể tăng cường sức đề kháng của người nhóm máu A, bảo vệ họ khỏi bệnh tật và virus.
Nhóm máu O là những người ăn thịt, có hệ tiêu hóa mạnh mẽ. Giống như những người thợ săn thời nguyên thủy thường vận động mạnh, người máu O hấp thu thịt tốt nhưng hấp thu sữa và ngũ cốc kém hơn.
Nhờ hệ tiêu hóa mạnh mẽ, người máu B có thể hấp thu tốt cả thịt, sữa và ngũ cốc. 
Người nhóm máu AB có ít axit trong dạ này nên không hấp thu thịt tốt mà phù hợp với các chế phẩm từ sữa hơn.




Dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư máu

Ung thư máu hay ung thư bạch cầu, bệnh bạch cầu là dạng bệnh ác tính. Khi mắc bệnh, bạch cầu trong cơ thể người bệnh sẽ tăng đột biến.

Dưới đây là những dấu hiệu sớm cảnh báo căn bệnh ung thư nguy hiểm này.
Đau bụng: Đau bụng là một trong các triệu chứng của bệnh ung thư máu. Đó là kết quả của việc những tế bào ung thư máu tích tụ trong thận, gan và lá lách, khiến cho bụng to ra. Dạ dày đau thường kết hợp đánh mất vị giác và sút cân.
Khó thở: Với bệnh bạch cầu cấp tính tế bào T, nhóm tế bào ung thư có xu thế bao quanh tuyến ức, gây đau đớn và khó thở. Các triệu trứng khác là thở khò khè và ho.
Mệt mỏi: Do sự mở rộng không kiểm soát được của các tế bào ung thư, bệnh nhân hay thấy mệt mỏi và yếu ớt ngay cả khi ngồi nghỉ ngơi.
Sưng hạch bạch huyết: Hạch bạch huyết là những cấu trúc hình hạt đậu nhỏ giúp lọc máu. Khi mắc bệnh, tế bào ung thư có thể tích tụ trong các hạch bạch huyết. Từ đó dẫn tới các hạch bạch huyết dưới cánh tay, ở bẹn, ngực và cổ có thể sưng lên.
Đau xương: Một trong những triệu chứng chính của ung thư máu chính là đau xương. Các cơn đau có thể xuất hiện tùy theo mức độ của bệnh và thường xuất hiện ở khớp xương chân, đầu gối, cánh tay, lưng… Nguồn gốc của những cơn đau này là từ tủy xương – nơi sản xuất ra các tế bào máu.
Chảy máu cam: Đây là hiện tượng khá thường gặp. Tuy nhiên, nếu lượng máu chảy nhiều, xảy ra liên tục trong nhiều ngày thì ngay lập tức bạn phải nhập viện và khám bệnh. Bởi rất có thể, bạn đã mang bệnh ung thư máu, bởi đây có thể là hệ quả của việc giảm số lượng tiểu cầu - tế bào có tác dụng cầm máu.
Sốt cao, đau đầu thường xuyên: Sự chèn ép của các tế bào trong tủy gây ra những cơn đau đầu, sốt. Nếu bạn gặp phải những dấu hiệu này mà đã chữa trị nhưng không dứt, hãy nghĩ tới có thể nó chính là dấu hiệu ban đầu của bệnh ung thư máu.
Nhiễm trùng thường xuyên: Ung thư máu làm suy giảm chức năng của các tế bào bạch cầu vốn giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Hậu quả là các bệnh nhân bị nhiễm trùng thường xuyên do vi khuẩn, virus hoặc nấm.
Bệnh thiếu máu: Các tế bào hồng cầu cung cấp oxy cho cơ thể qua máu, nhưng sự tăng sinh bất thường của các tế bào bạch cầu có thể cản trở quá trình này. Thiếu máu là một trong những biến chứng thường gặp nhất liên quan với bệnh ung thư máu.
Dễ bị bầm tím: Triệu chứng phổ biến nhất liên quan đến bệnh ung thư máu là dễ bị bầm tím và chảy máu không kiểm soát được. Điều này xảy ra bởi vì các tế bào máu bình thường liên tục bị thay thế bằng các tế bào bạch cầu non bất thường. Điều này khiến cho các tiểu cầu bị mất đi, và máu không thể đông lại.




Khó thở là triệu chứng sớm của bệnh ung thư?

Ung thư máu hay ung thư bạch cầu, bệnh bạch cầu là dạng bệnh ác tính. Khi mắc bệnh, bạch cầu trong cơ thể người bệnh sẽ tăng đột biến.

Dưới đây là những dấu hiệu sớm cảnh báo căn bệnh ung thư nguy hiểm này.

Đau bụng: Đau bụng là một trong các triệu chứng của bệnh ung thư máu. Đó là kết quả của việc những tế bào ung thư máu tích tụ trong thận, gan và lá lách, khiến cho bụng to ra. Dạ dày đau thường kết hợp đánh mất vị giác và sút cân.

Khó thở: Với bệnh bạch cầu cấp tính tế bào T, nhóm tế bào ung thư có xu thế bao quanh tuyến ức, gây đau đớn và khó thở. Các triệu trứng khác là thở khò khè và ho.

Mệt mỏi: Do sự mở rộng không kiểm soát được của các tế bào ung thư, bệnh nhân hay thấy mệt mỏi và yếu ớt ngay cả khi ngồi nghỉ ngơi.

Sưng hạch bạch huyết: Hạch bạch huyết là những cấu trúc hình hạt đậu nhỏ giúp lọc máu. Khi mắc bệnh, tế bào ung thư có thể tích tụ trong các hạch bạch huyết. Từ đó dẫn tới các hạch bạch huyết dưới cánh tay, ở bẹn, ngực và cổ có thể sưng lên.

Sưng hạch bạch huyết là dấu hiệu của bệnh ung thư máu
Sưng hạch bạch huyết là dấu hiệu của bệnh ung thư máu

Đau xương
: Một trong những triệu chứng chính của ung thư máu chính là đau xương. Các cơn đau có thể xuất hiện tùy theo mức độ của bệnh và thường xuất hiện ở khớp xương chân, đầu gối, cánh tay, lưng… Nguồn gốc của những cơn đau này là từ tủy xương – nơi sản xuất ra các tế bào máu.

Chảy máu cam
: Đây là hiện tượng khá thường gặp. Tuy nhiên, nếu lượng máu chảy nhiều, xảy ra liên tục trong nhiều ngày thì ngay lập tức bạn phải nhập viện và khám bệnh. Bởi rất có thể, bạn đã mang bệnh ung thư máu, bởi đây có thể là hệ quả của việc giảm số lượng tiểu cầu - tế bào có tác dụng cầm máu. 

Sốt cao, đau đầu thường xuyên: Sự chèn ép của các tế bào trong tủy gây ra những cơn đau đầu, sốt. Nếu bạn gặp phải những dấu hiệu này mà đã chữa trị nhưng không dứt, hãy nghĩ tới có thể nó chính là dấu hiệu ban đầu của bệnh ung thư máu.

Nhiễm trùng thường xuyên
: Ung thư máu làm suy giảm chức năng của các tế bào bạch cầu vốn giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Hậu quả là các bệnh nhân bị nhiễm trùng thường xuyên do vi khuẩn, virus hoặc nấm.

Bệnh thiếu máu: Các tế bào hồng cầu cung cấp oxy cho cơ thể qua máu, nhưng sự tăng sinh bất thường của các tế bào bạch cầu có thể cản trở quá trình này. Thiếu máu là một trong những biến chứng thường gặp nhất liên quan với bệnh ung thư máu. 

Dễ bị bầm tím: Triệu chứng phổ biến nhất liên quan đến bệnh ung thư máu là dễ bị bầm tím và chảy máu không kiểm soát được. Điều này xảy ra bởi vì các tế bào máu bình thường liên tục bị thay thế bằng các tế bào bạch cầu non bất thường. Điều này khiến cho các tiểu cầu bị mất đi, và máu không thể đông lại


Những thực phẩm dễ tìm giúp khắc phục thiếu máu


Thiếu máu sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, "xuống dốc" nhanh chóng. Vì vậy, bạn cần thường xuyên bổ sung các thực phẩm có tác dụng bổ máu vào chế độ ăn uống của mình.

Một trong những thành phần giúp tạo ra dòng máu đỏ cho con người là một loại protein được gọi là hemoglobin. Cơ thể bạn luôn cần đủ sắt để duy trì nồng độ hemoglobin. Tủy xương của bạn sẽ sản xuất các tế bào máu, nhưng các tế bào này thường chết đi sau một thời gian nhất định. Do đó, bạn sẽ dễ dàng vấp phải nguy cơ bị thiếu máu nếu nồng độ hemoglobin giảm xuống.
Các tế bào máu đỏ có vai trò giúp đưa oxy đến các bộ phận khác nhau của cơ thể. Khi cơ thể bạn thiếu chất sắt, bạn có thể cảm thấy kiệt sức, mệt mỏi và nếu tình trạng này tiếp diễn, cơ thể bạn chắc chắn sẽ mắc phải những căn bệnh nguy hiểm hơn.
Các chuyên gia y tế cho rằng mỗi người cần bổ sung 8-10 mg sắt mỗi ngày mới có thể đáp ứng được yêu cầu của cơ thể. Phụ nữ trong độ tuổi từ 13-45 lại cần gần 20 mg sắt mỗi ngày khi bước vào những kỳ kinh nguyệt.
Để cơ thể có thể sản xuất các tế bào máu đỏ nhiều hơn, cách lựa chọn một số loại thực phẩm nhất định có vai trò cực kỳ quan trọng. Dưới đây là danh sách các loại thực phẩm hữu ích cho con người để có thể đảm bảo lượng máu trong cơ thể.
Ăn thực phẩm giàu chất sắt
Sắt là chất cần thiết để sản xuất hemoglobin, do đó bạn không thể bỏ qua một chế độ ăn uống giàu chất sắt. Sắt có nhiều trong các loại đậu, thịt đỏ, rau lá xanh, nho khô và mận khô, lòng đỏ trứng, rau bina,…
Ăn thực phẩm chứa axit folic
Vitamin B9 hay còn gọi axit folic có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất các tế bào máu đỏ. Việc ăn các thực phẩm giàu axit folic có thể giúp ích trong việc sản xuất thêm máu trong cơ thể bạn. Axit folic có trong các loại thực phẩm như rau bina, cải xoăn, các loại hạt, đậu và ngũ cốc.
Những thực phẩm dễ tìm giúp khắc phục thiếu máu
Thực phẩm giàu vitamin B12
Thiếu vitamin B12 cũng có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất các tế bào máu đỏ. Bạn nên ăn nhiều cá, trứng, gan bò và các sản phẩm từ sữa để tránh tình trạng này.
Rau lá xanh
Điều tuyệt vời nhất ở các loại rau lá xanh là chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng như sắt, protein, vitamin B và thậm chí cả vitamin C. Chúng rất tốt cho máu cũng như sức khỏe tổng thể của con người.
Cam
Quả cam có thể giúp củng cố hệ miễn dịch của cơ thể và tăng cường việc sản xuất các tế bào máu. Do đó, bạn hãy ăn chúng thường xuyên hơn nhé!

Đậu
Đậu tây và đậu đenlà loại thực phẩm đã không xa lạ với người tiêu dùng. Chúngcó chứa sắt và protein rất hữu ích cho các tế bào máu trong cơ thể của bạn.
Tập thể dục
Thường xuyên tập luyện thể dục cũng là một cách giúp cơ thể sản xuất ra các tế bào máu đỏ nhiều hơn vì khi đó cơ thể bạn sẽ cần nhiều oxy hơn. Ngay cả những bài tập nhẹ nhàng cũng đủ giúp bạn khỏe khoắn hơn nhiều.
Thay đổi lối sống
Một số thói quen như uống nhiều rượu có thể ảnh hưởng đến việc cơ thể sản xuất các tế bào máu. Hãy cẩn thận với chứng nghiện rượu và bạn nên hạn chế thói quen này ngay lập tức.



Thiếu máu nên ăn gì?


Dưới đây là danh sách các loại thực phẩm hữu ích cho con người để có thể đảm bảo lượng máu trong cơ thể.

Một trong những thành phần giúp tạo hồng cầu cho con người là một protein được gọi là hemoglobin. Cơ thể của bạn luôn cần đủ sắt để duy trì nồng độ hemoglobin. Tuỷ sản xuất các tế bào máu, nhưng các tế bào này thường chết sau một thời gian nhất định. Vì vậy, bạn sẽ nhanh chóng gặp phải nguy cơ thiếu máu nếu nồng độ hemoglobin giảm.
Các tế bào máu đỏ mang oxy đến các bộ phận khác nhau trong cơ thể để hoạt động. Khi cơ thể bạn thiếu sắt, bạn có thể cảm thấy kiệt sức, mệt mỏi, và nếu tình hình này tiếp tục, cơ thể bạn sẽ dễ bị các bệnh nguy hiểm hơn.
Các chuyên gia y tế tin rằng mỗi người cần phải được bổ sung 8-10mg sắt mỗi ngày để có thể đáp ứng được nhu cầu của cơ thể. Phụ nữ trong độ tuổi 13-45 cần 20 mg sắt mỗi ngày khi bước vào thời kỳ kinh nguyệt.
Bạn không thể bỏ qua một chế độ ăn uống giàu chất sắt. Sắt được tìm thấy trong đậu, thịt đỏ, rau màu xanh đậm, nho khô và mận khô, lòng đỏ trứng, rau bina (rau chân vịt).
Nhung thuc pham giup khac phuc tinh trang thieu mau-hinh-anh-1
Các loại thực phẩm có chứa axit folic
Vitamin B9 hay axit folic cũng có thể gọi một vai trò quan trọng trong việc sản xuất các tế bào hồng cầu. Axit folic được tìm thấy trong thực phẩm như rau bina, cải xoăn, các loại hạt, đậu và ngũ cốc.
Thực phẩm giàu vitamin B12
Thiếu vitamin B12 cũng có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất các tế bào máu. Bạn nên ăn nhiều các sản phẩm từ cá, trứng, gan, thịt bò và sữa để tránh tình trạng này.
Các loại rau xanh
Điều đáng ngạc nhiên nhất trong các loại rau có lá màu xanh đậm vì chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng như sắt, protein, vitamin B, và vitamin C. Chúng là nguồn cung cấo sắt và chất dinh dưỡng tuyệt vời cho cơ thể
Cam
Cam có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể và tăng cường sản xuất các tế bào máu. Do đó, bạn ăn chúng thường xuyên hơn.
Nhung thuc pham giup khac phuc tinh trang thieu mau
Đậu
Đậu và đậu đen là loại thực phẩm quen thuộc. Chúng chứa nhiều sắt rất và protein giúp sản sinh các tế bào máu trong cơ thể của bạn.
Tập thể dục
Tập thể dục đều đặn là một cách để giúp cơ thể sản xuất ra các tế bào máu hơn vì sau đó cơ thể bạn cần nhiều oxy hơn. Ngay cả tập thể dục nhẹ nhàng là đủ để giúp bạn tràn đầy năng lượng hơn.
Thay đổi lối sống
Một số thói quen như uống nhiều rượu có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất các tế bào máu. Vì vậy, thay đổi thói quen sống, tránh rượu, bia, thức khuya cũng là những cách đơn giản để khắc phục tình trạng thiếu máu.



Bí mật quan trọng bạn cần biết về rối loạn đông máu

Người bị rối loạn đông máu không mất máu đến chết vì một vết thương nhỏ bên ngoài, mà những vết bầm tím mới thực sự đáng sợ.


Bi mat nguy hiem ban can biet ve roi loan dong mau
Rối loạn đông máu còn được biết đến với tên gọi Hemophilia. Bệnh tương đối hiếm gặp, tỷ lệ mắc bệnh khi sinh là 1/10.000. Mắc rối loạn đông máu, người bệnh chảy máu lâu hơn bình thường do thiếu yếu tố gây đông. Bệnh được chia làm 2 loại là Hemophilia A (thiếu yếu tố đông máu số 8) và Hemophilia B (thiếu yếu tố đông máu số 9).
Bi mat nguy hiem ban can biet ve roi loan dong mau-Hinh-2
Người mắc chứng rối loạn đông máu không mất máu đến chết vì vết cắt nhỏ. Ở một số nơi, người ta cảnh báo bệnh nhân mắc chứng rối loạn đông máu không nên cầm nắm những vật sắc nhọn, kể cả gai hoa hồng cũng có thể làm họ mất máu nguy hiểm tính mạng. Tuy nhiên, những vết thương nhỏ không thực sự nguy hiểm tới vậy. Vết thương ở cơ quan nội tạng, vết bầm tím hoặc chấn thương gây chảy máu mới thực sự đáng sợ.
Bi mat nguy hiem ban can biet ve roi loan dong mau-Hinh-3
Không phải mọi nhân viên y tế đều tường tận về chứng rối loạn đông máu. Vì lý do này, bệnh nhân nên tự trang bị kiến thức về căn bệnh để tự chăm sóc mình khi cần thiết.
Bi mat nguy hiem ban can biet ve roi loan dong mau-Hinh-4
Trẻ mắc chứng rối loạn đông máu có thể tham gia các trò chơi tập thể. Trẻ mắc chứng rối loạn đông máu cần tham gia các hoạt động thể chất như bạn cùng trang lứa. Để tránh gây thương tích, chảy máu, bạn nên chọn các trò ít va chạm mạnh như bơi lội, cầu lông. Đặc biệt, cần có biện pháp bảo vệ đầu, các khớp xương trước khi tham gia.
Bi mat nguy hiem ban can biet ve roi loan dong mau-Hinh-5
Việc ôm ấp không ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. Nhiều người e ngại việc ôm ấp có thể gây tổn thương cho bệnh nhân. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không có cơ sở. Người mắc chứng rối loạn đông máu dễ dàng thể hiện tình cảm của mình bằng vòng tay ôm như những người khỏe mạnh.
Bi mat nguy hiem ban can biet ve roi loan dong mau-Hinh-6
Người mắc chứng rối loạn đông máu có tuổi thọ trung bình tương đương người khỏe mạnh. Những năm 1950, người mắc chứng bệnh này có tuổi thọ trung bình là 16,5. Nhờ sự phát triển của y học, hiện tuổi thọ bệnh nhân được cải thiện đáng kể. Nếu kiên trì điều trị, ăn uống và vận động hợp lý, tuổi thọ của họ có thể đạt được như những người bình thường.
Bi mat nguy hiem ban can biet ve roi loan dong mau-Hinh-7
Chứng rối loạn đông máu có tính di truyền. Người bệnh rối loạn đông máu mắc bệnh từ khi sinh ra do nhận gen bệnh của ba mẹ. Tuy nhiên khoảng 30% bệnh nhân không có tiền sử gia đình. Những trường hợp này được cho là do đột biến gen bình thường chuyển thành gen bệnh và gen bệnh này vẫn di truyền cho thế hệ sau.
Bi mat nguy hiem ban can biet ve roi loan dong mau-Hinh-8
Phụ nữ được khuyến khích thăm khám chẩn đoán bệnh. Chuyên gia sức khỏe khuyên phụ nữ nên thăm khám để chẩn đoán liệu mình có mắc chứng rối loạn đông máu hay không. Việc thăm khám rất cần thiết bởi tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, phụ nữ có thể đối mặt với những biến chứng nguy hiểm trong kỳ kinh nguyệt, mang thai và sinh nở.


Dấu hiệu ung thư máu bạn có thể nhận ra

Phần lớn các triệu chứng của ung thư máu rất bình thường, chỉ là sốt, đau đầu, mệt mỏi... Vấn đề là bạn có tinh thần cảnh giác hay không.


Dau hieu ung thu mau bạn có thẻ nhạn raẢnh minh họa
Phần lớn các dấu hiệu ung thư máu rất bình thường, chỉ là sốt, đau đầu, mệt mỏi... không đặc hiệu cho ung thư nên đa phần người bệnh thường đến viện muộn.

Ung thư máu (bệnh bạch cầu) là bệnh ác tính bắt nguồn từ các tổ chức tạo máu. Phần lớn các tế bào máu bình thường bắt nguồn từ tế bào nguồn trong tủy xương. Các tế bào nguồn phát triển thành các dòng tế bào máu khác nhau với các chức năng khác nhau gồm: Bạch cầu giúp chống lại sự nhiễm khuẩn. Hồng cầu giúp chở oxy đến các tổ chức trong cơ thể. Tiểu cầu giúp tạo cục máu đông để kiểm soát sự chảy máu.
Khi cơ thể cần, các tế bào nguồn sẽ giúp tạo nên các tế bào máu khác nhau như bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu. Khi các tế bào này phát triển, hư hỏng, chúng sẽ chết đi và các tế bào mới hình thành để thực hiện chức năng của mình. Ở các người bệnh bị bệnh bạch cầu, tủy xương hình thành các tế bào bạch cầu bất thường và đây chính là các tế bào bạch cầu ác tính.
Không giống các tế bào máu bình thường, các tế bào máu ác tính không chết đi mà có thể tăng sinh, phát triển, lấn át các dòng máu bình thường khác, làm cho chức năng bình thường của các dòng tế bào này không được thực hiện.
Giống như các tế bào máu khác, tế bào bạch cầu ác tính di chuyển trong máu gây các triệu chứng bệnh như mệt mỏi, yếu sức, da đổi thành màu trắng nhạt, chảy máu nướu răng, dễ bầm. Nếu người bệnh ung thư máu là nữ thì sẽ có hiện tượng ra mồ hôi về ban đêm. Điều đáng nói là phần lớn các triệu chứng này không đặc hiệu cho ung thư. Vì vậy, cần đến tư vấn bác sĩ khi có triệu chứng nghi ngờ.




Máu chua, máu ngọt

Máu có vị mặn nhẹ, độ PH ổn định, chỉ cần chỉ số này thay đổi, trồi lên hoặc tụt xuống, đều khiến cơ thể đối đầu với nhiều bệnh.


Mau chua, mau ngot
Ảnh minh họa - Nguồn: Internet
Máu chua
Vị chua của chanh, me, dấm được tạo ra bởi axít. Khi có chứa axít thì máu bị chua. Có nhiều nguyên nhân làm cho máu bị chua.
Tập luyện, lao động quá sức sẽ khiến máu tích lũy nhiều axít (cử động quá nhanh, làm việc nặng, cơ bắp nạp nhiều năng lượng và dưỡng khí đồng thời thải ra nhiều chất thải và thán khí…).
Khi ngưng làm hoặc chơi thể thao sẽ thấy đau nhức cơ bắp ở những nơi vận động nhiều, đây là dấu hiệu cơ thể nộp đơn "xin nghỉ việc" nhằm có thời gian nghỉ ngơi, thải hết thán khí và axít lactic đọng lại trong máu.
Cường độ làm việc càng cao, chất thải tích lũy càng nhiều, càng cần nhiều thời gian để thải chất độc ra khỏi cơ thể, có thể là vài tiếng hoặc vài ngày. Tuy nhiên, nếu vẫn làm liên tục, không nghỉ ngơi, máu không thải hết chất độc sẽ làm cơ thể suy nhược và ngất.
Hoạt động quá mức này còn bao gồm cả hoạt động tinh thần như chơi game cả đêm, thức khuya làm việc căng thẳng… dẫn đến rối loạn trao đổi chất gây mất sức, kiệt sức.
Máu còn bị chua khi ăn quá nhiều đạm động vật, chỉ nhận biết khi xét nghiệm máu thấy chỉ số axít uric tăng cao. Điều này gây khó cho chủ nhân bằng các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau của căn bệnh gút quen thuộc, khiến việc đi đứng, vận động khó khăn.
Nếu nạp quá nhiều bia, máu cũng bị chua vì trong bia có nguyên liệu "sản xuất" axít uric, đó là các nhân purin. Nhân purin này còn có nhiều trong các loại mầm non như: nấm, măng, rau mầm…
Để máu bớt chua, nên tăng lượng rau quả (xúp lơ, bí đỏ, dưa leo, cà tím, cải xanh, cần tây…) trong khẩu phần ăn, hạn chế các loại đạm động vật, rượu bia. Một số trái cây chua rất có lợi cho người bị bệnh gút, bác sĩ Lương Lễ Hoàng - Phòng khám Đa khoa Eurovie TP.HCM giải thích:
"Vị chua trong trái cây không làm máu chua. Trái lại, chất chua này khi vào cơ thể sẽ được biến dưỡng thành chất kiềm, hóa giải độ chua của máu".
Máu ngọt
Máu ngọt dễ nhận dạng nhất là có đường trong máu. Đây là căn bệnh mang tên đái tháo đường, để phát hiện bệnh, phải trích máu để đo lượng đường. Lượng đường trong máu luôn ở một con số hằng định, khi ăn lượng đường này sẽ tăng nhưng sau đó cơ thể sẽ tiết insulin để điều hòa nồng độ đường trong máu.
Khi đường cao sẽ làm cho đương sự gia tăng nhiều thứ như: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, khát nhiều… nhưng lại sụt cân rất nhiều. BS Lương Lễ Hoàng khuyên, trong mỗi trường hợp, khi đã phát hiện mắc bệnh đái tháo đường, tùy theo mức độ nặng - nhẹ của bệnh, cần được điều trị bằng thuốc đặc hiệu để ổn định bệnh.
Song, quan trọng hơn hết là phải tái khám để so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng phương án điều trị, để thầy thuốc qua đó tìm ra phác đồ điều trị riêng cho mỗi người.
Cách phòng tránh tốt nhất là vận động. Không ít người sau khi phát hiện bị bệnh tiểu đường đã ra sức tập luyện hòng "lọc" đường ra khỏi máu. Cũng có người ra sức ăn kiêng hoặc nhịn ăn quá mức để đường không hiện diện trong máu.
Thế nhưng, tập luyện quá sức làm cơ thể mỏi mệt, đường chưa đi thì axít đã xuất hiện gây mỏi mệt, kiệt sức. Nhịn ăn hoặc ăn kiêng quá mức thì đường trong máu hạ, khiến cơ thể thiếu năng lượng, nhất là não, dễ đi vào cơn hôn mê. Nếu không được phát hiện, cơn hôn mê kéo dài có thể tổn thương não, nặng hơn nữa là tử vong.
Do đó, khi phát hiện mình bị bệnh cần thay đổi lối sống và cách ăn uống. Cụ thể, cứ mỗi tiếng đồng hồ ngồi làm việc tại chỗ nên bỏ ra 5-10 phút vận động nhẹ nhàng. Mỗi ngày tập thể dục 30-45 phút tùy tình hình sức khỏe.
Lắng nghe cơ thể, nếu thấy mệt nên nghỉ ngơi ngay, không cố tập. Về ăn uống, nên theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị, không bỏ bữa hoặc ăn quá ít.
Khi thấy người bủn rủn, xót ruột, đổ mồ hôi… thì nên ăn một trong những món xúp, cháo loãng, uống một ly nước trái cây, kẹo (khi đi xa nhà nên có vài viên kẹo gừng trong túi xách). Khi gặp trường hợp có người bị hôn mê do hạ đường huyết, cần gọi xe cấp cứu.
Máu chua hay ngọt đều bất lợi cho sức khỏe, không nên xem thường.

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons